Diễn giải về các khóa nhạc Khóa_nhạc

Sau đây là danh sách đầy đủ tất cả các khóa nhạc kèm với danh sách nhạc cụ và giọng hát được soạn với khóa đó. Mỗi khóa được vẽ tại vị trí tương ứng trên khuông nhạc, theo sau là nốt nhạc tham chiếu.

G-clef

Khóa Sol

Khóa treble

Khóa trebleGam âm nguyên ở C, khóa treble. Phát (trợ giúp·thông tin)

Khi khóa Sol (G-clef) được đặt tại dòng kẻ thứ hai của khuông nhạc, nó được gọi là khóa treble (treble clef). Đây là khóa phổ biến nhất ngày nay và là tiểu thể loại khóa Sol duy nhất còn sử dụng. Vì lý do này mà hai tên gọi thường được coi như đồng nghĩa. Theo truyền thống, người ta thường dùng khóa treble để ghi nhạc dành cho giọng kim, tiền dậy thì.Iijjm


Các nhạc cụ được sáng tác nhạc với khóa treble là vĩ cầm, flute, ô-boa, bagpipe, kèn Anh, tất cả các loại clarinet, tất cả các loại saxophone, kèn cor, trumpet, cornet, vibraphone, mộc cầm, mandolin, recorder; nó cũng thường được dùng cho euphonium, kèn baritone, và ghita (có cao độ thấp hơn một quãng tám). Khóa treble được dùng trong khuông nhạc trên của một khuông nhạc lớn trong đó dùng harp và nhạc cụ phím. Thỉnh thoảng nó được dùng song hành với khóa tenor cho các nốt cao nhất do các nhạc cụ như cello, contrabass (có cao độ thấp hơn một quãng tám), pha-gốttrombone. Thỉnh thoảng viola cũg dùng khóa treble cho những nốt có cao độ rất cao. Khóa này dùng cho các giọng hát gồm soprano, mezzo-soprano, alto, contraltotenor. Giọng tenor thấp hơn một quãng tám và thường được viết nhạc với khóa quãng tám (xem phần dưới) hoặc khóa treble kép.

Khóa vĩ cầm Pháp (lỗi thời)

Khóa vĩ cầm PhápGam âm nguyên ở C, khóa vĩ cầm Pháp Phát (trợ giúp·thông tin)

Khi khóa Sol được đặt trên dòng thứ nhất của khuông nhạc thì nó được gọi là khóa vĩ cầm Pháp (French violin clef), vì vào thế kỷ thứ 17 và 18 nó được các nhạc sĩ người Pháp dùng để ghi các bản nhạc soạn cho vĩ cầm hoặc flute.[2] Nó giống với khóa Fa được dịch giọng thêm hai quãng tám.

F-clef

Khóa Fa

Khóa bass

Khóa bassGam âm nguyên ở C, khóa bass. Phát (trợ giúp·thông tin)

Khi đặt khóa Fa (F-clef) ở dòng thứ tư của khuông nhạc thì nó có tên là khóa bass (bass clef).[2] Đây là tiểu thể loại khóa Fa duy nhất còn dùng, vì vậy hai tên gọi thường được coi như đồng nghĩa.

Khóa này dùng khi soạn nhạc cho cello, euphonium, contrabass, guitar bass, pha-gốt, contrabassoon, trombone, kèn baritone, tubatrống định âm. Nhà soạn nhạc cũng dùng nó cho các nốt có cao độ thấp nhất khi sáng tác cho kèn, hay khi sáng tác cho các giọng baritone và bass.[7] Nhạc dành cho giọng tenor thì dùng khóa bass khi tenor và bass cùng chung một khuông nhạc. Khóa bass là khóa nhạc của khuông nhạc cuối cùng trong một khuông nhạc lớn dành cho harp và nhạc cụ phím. Contrabassoon, double bass, electric bass có âm thanh thấp hơn một quãng tám so với cao độ được viết trong bản nhạc, nhưng không có ký hiệu nào để lưu ý điều này; tuy nhiên một số nhà soạn nhạc/nhà xuất bản thêm ký hiệu "8" bên dưới khóa nhạc ở bè nhạc dành cho các nhạc cụ này trong bản tổng phổ nhằm phân biệt chúng với các nhạc cụ có âm thanh bình thường khác (xem mục Khóa quãng tám ở bên dưới).

Khóa baritone (lỗi thời)

Khóa baritoneGam âm nguyên ở C, khóa Fa baritone. Phát (trợ giúp·thông tin)

Khi đặt khóa Fa ở dòng thứ ba của khuông nhạc thì nó có tên là khóa baritone.

Khóa này dùng cho bè nhạc tay trái của nhạc cụ phím (đặt biệt là ở Pháp) cũng như bè dành cho giọng baritone.

Khóa baritone có một biến thể dưới dạng khóa Đô đặt ở dòng kẻ thứ năm; loại này ít phổ biến.

Khóa sub-bass (lỗi thời)

Khóa sub-bass

Khi đặt khóa fa trên dòng kẻ thứ năm thì nó có tên gọi là khóa sub-bass. Khóa này tương đương với khóa treble bị dịch giọng xuống hai quãng tám.

OckeghemHeinrich Schütz dùng khóa sub-bass để soạn những đoạn bass thấp, xuất hiện khá muộn trong tác phẩm Musikalisches Opfer của Bach.

C-clef

Khóa Đô

Khóa alto

Khóa altoGam âm nguyên ở C, khóa alto. Phát (trợ giúp·thông tin)

Khi đặt khóa Đô (C-clef) ở dòng kẻ thứ ba của khuông nhạc thì nó có tên gọi là khóa alto.[2]

Khóa này thỉnh thoảng còn có tên là khóa viola, được dùng bởi viola, viola da gamba, alto trombonemandola. Nó gắn liền với loại giọng phản tenor (countertenor) vì thế còn được gọi là khóa phản tenor.[8][9] Sergei Prokofiev dùng khóa này khi soạn nhạc cho kèn Anh. Thỉnh thoảng khóa alto cũng có trong nhạc dành cho nhạc cụ dây từ xưa đến nay, ví dụ nhạc thánh ca hợp xướng dành cho đại phong cầm của Brahms hoặc tác phẩm Dream dành cho dương cầm của John Cage.

Khóa tenor

Khóa tenorGam âm nguyên ở C, khóa tenor. Phát (trợ giúp·thông tin)

Khi đặt khóa Đô tại dòng thứ tư của khuông nhạc thì nó có tên là khóa tenor.[2]

Khóa này được dùng khi soạn nhạc cho các bè có cao độ cao cho pha-gốt, cello, euphonium, contrabasstrombone. Những nhạc cụ này dùng khóa bass cho các quãng âm từ thấp đến trung và cũng có dùng khóa treble cho bè cao độ cao. Khi dùng cho double bass thì âm thành thấp hơn một quãng tám so với cao độ được viết trên bản nhạc. Những bè nhạc dành cho vĩ cầm tenor cũng được viết với khóa này (ví dụ Op. 11 của Giovanni Battista Vitali). Trong các bản nhạc có lời trước đây, khóa này dùng trong bè nhạc dành cho giọng tenor nhưng đã bị thay thế bởi người ta chuyển sang dùng khóa treble quãng tám khi viết riêng hoặc dùng khóa bass khi kết hợp chung một khuông nhạc với bè nhạc dành cho giọng bass.

Khóa baritone (lỗi thời)

Khóa baritoneGam âm nguyên ở C, khóa Đô baritone. Phát (trợ giúp·thông tin)

Khi đặt khóa Đô lên dòng kẻ thứ năm, nó có tên gọi là khóa baritone[10], tương đương với khóa Fa đặt trên dòng thứ ba phổ biến hơn nhiều.

Khóa mezzo-soprano (lỗi thời)

Khóa mezzo-sopranoGam âm nguyên ở C, khóa mezzo-soprano. Phát (trợ giúp·thông tin)

Khi đặt khóa Đô lên dòng kẻ thứ hai, nó có tên là khóa mezzo-soprano.[2]

Khóa soprano (lỗi thời)

Khóa sopranoGam âm nguyên ở C, khóa soprano. Phát (trợ giúp·thông tin)

Khi đặt khóa Đô lên dòng thứ nhất, nó có tên là khóa soprano.[2]

Khóa này được dùng cho bè nhạc dành cho nhạc cụ phím (đặt biệt là ở Pháp) cũng như bè nhạc dành cho giọng soprano trong các bản nhạc có lời.[11]